Ưu điểm của dầu động cơ đa cấp CI-4 so với CF-4
admin
Dầu động cơ xe tải nặng sử dụng Diesel (Heavy Duty Diesel – HHD) tại Việt nam trong thời gian 10 năm qua có sự chuyển biến về chất lượng tích cực. Thị trường vẫn còn tồn tại những cấp chất lượng API CC, CD do các hãng nội địa sản xuất, trong khi đó, với sự cập nhật kỹ thuật động cơ, thay đổi công nghệ chế biến dầu gốc và phụ gia, ngày càng nhiều hãng dầu nhớt nổi tiếng đa quốc gia nâng cấp chất lượng hay tiêu chuẩn lên đến API CH-4, CI-4 và CJ-4. Từ cấp CF thông dụng trước đây 10 năm và bây giờ là CI-4 là cả một chặng đường dài về nhận thức sử dụng, nhưng yếu tố kỹ thuật nào để thuyết phục?
Dầu động cơ chiếm 79% thị phần dầu nhớt Việt nam, tương đương khoảng 300 ngàn tấn sản phẩm. Trong đó, phân khúc HHD có 34% bao gồm nhiều cấp chất lượng theo tiêu chuẩn API từ CC, CD, CF/CF-4, CH-4, CI-4 và một sốt rất ít CJ-4. Phân chia theo khu vực địa lý nông thôn sử dụng nhiều CC,CD cho máy móc hay động cơ cũ và thành thị hay các vùng tỉnh lỵ đã có nhận thức sử dụng từ CF/CF-4 trở lên thuộc về phần nhiều các hãng nổi tiếng.
Nhưng mức API thông dụng nhất hiện nay là CF/CF-4 vì thuộc dạng bình dân về giá và tính năng kỹ thuật đáp ứng cơ bản được các kiểu động cơ được nhập từ nhiều nguồn: Trung quốc, Hàn quốc, và cả xe nội địa Hoa kỳ. Chủ yếu các loại động cơ này tương đối cổ điển với kiểu phun nhiên liệu gián tiếp (indirect injection) và cũng một số xe máy móc công trình. Dầu động cơ API CI-4 được thiết kế cho động cơ diesel có vòng tua cao, 4 kỳ và đáp ứng tiêu chuẩn về khí thải, được dùng cho nhiên liệu chứa hàm lượng lưu huỳnh có thể lên đến 0.5% (5,000 ppm- phần triệu). Tính năng vượt trội hơn so với CF/CF-4 bao gồm:
+ Kiểm soát oxy hóa.
+ Tính tẩy rửa/phân tán
+ Kiểm soát muội than
+ Bảo vệ xy lanh và van/xu páp chống mài mòn.
API CI-4 GIỮ ĐỘNG CƠ SẠCH HƠN.
Sử dụng dầu nhớt có tính chống oxy hóa kém và không đủ tính phân tán sẽ hình thành các loại cặn bùn trong động cơ. Những loại cặn này có khuynh hướng làm bít kín lọc và các mao mạch dẫn nhớt gây hiện tượng nhớt không đủ nuôi các chi tiết kim loại dẫn đến hiện tượng mài mòn đặc biệt là các van truyền động. Có thể nhận biết bằng mắt thường là áp suất đồng hồ báo không đủ hay tài xế thường gọi “tụt áp”
Hai tính chất nổi trội của CI-4 so với CF/CF-4 là chống oxy hóa tốt và tính phân tán cao hơn. Điều này khẳng định dầu nhớt CI-4 giữ động cơ sạch hơn.
Để đạt chứng nhận là API CI-4 dầu nhớt phải trải qua các thử nghiệm về lý tính, hóa tính trong phòng thí nghiệm (bench test) và thử nghiệm trong động cơ (engine test) phù hợp với các thử nghiệm tiêu chuẩn của Hệ thống chứng nhận dầu động cơ của Viện dầu khí Hoa kỳ (API’s Engine Oil Licensing and Certification System – EOLCS, API 1509). Ngay cả khi thay đổi độ nhớt hay cả nguồn dầu gốc cũng phải đảm bảo tuân theo Hướng dẫn của API về Dầu gốc và Độ nhớt ( API Viscosity Grade Read Across-VGRA và Base Oil Interchange Guidelines- BOI).
Thực tế ở Việt nam, trừ một số nhãn hiệu uy tín thì còn lại ít có nhà pha chế tuân theo hướng dẫn này. Họ chỉ theo khuyến cáo của hãng sản xuất phụ gia, trong khi đó, nguồn nguyên liệu dầu gốc vẫn trôi nổi rất nhiều.
YẾU TỐ DẦU GỐC LÀ ĐIỂM CHÍNH CHO CHẤT LƯỢNG.
API CI-4 có thể pha chế sử dụng dầu gốc Nhóm I, II và III hoặt là kết hợp của cả 3 nhóm trên để đáp ứng độ nhớt. Kết hợp thông dụng nhất là giữa Nhóm I và II, thậm chí giữa II và III.
Tuy vậy, chính sự kết hợp này là chìa khóa ảnh hưởng đến chất lượng và tính năng của dầu nhớt thành phẩm, đặc biệt, tính cấu trúc phân tử dầu gốc như thành phần gốc bão hòa, hàm lượng lưu huỳnh, chỉ số độ nhớt (VI) và độ bay hơi.
Dựa trên phân loại của dầu gốc, nhóm II và III có thành phần phân tử chứa gốc no, bão hòa cao, hàm lượng lưu huỳnh và độ bay hơi thấp hơn nhóm I. Trong khi đó nhó III lại có Chỉ số độ nhớt (VI) cao.
Dầu gốc Nhóm II là lựa chọn tối ưu.
So sánh giữa dầu gốc 100% nhóm II và hỗn hợp dầu gốc nhóm I kết hợp 10% hay 30% nhóm III theo thứ tự thì cả tiêu chuẩn của ACEA và Hướng dẫn API BOI không thể hiện các thử nghiệm trên động cơ hay rất hạn chế những thử nghiệm này.
So sánh giữa Nhóm I và Nhóm II với thử nghiệm Tính gia tăng độ nhớt của dầu (Sequence IIIG) do hiện tượng oxy hóa. Dầu nhớt pha từ Nhóm II sẽ bảo vệ trục cam và van xu páp chống mài mòn tốt hơn. Tính chất này liên quan đến thành phần phân tử bão hòa cao, chỉ số độ nhớt cao của dầu gốc Nhóm II.
Do đó, API CI-4 được pha từ dầu gốc Nhóm II ưu việt hơn Nhóm I hay hỗn hợp Nhóm I+.. trong thử nghiệm chống oxy hóa của Daimler (OEMs) là chìa khóa để đạt chứng nhận của tiêu chuẩn Daimler.
Nói tóm lại, trải qua nhiều biến động về thời gian, nguồn nguyên liệu, kỹ thuật,…thị trường dầu động cơ cho xe tải nặng HHD vẫn là một phân khúc mang tính cạnh tranh khốc liệt về uy tín sản phẩm và danh tiếng thương hiệu.
Thị trường dầu nhớt Việt nam vẫn còn là một thị trường trưởng thành về biên lợi nhuận nhưng khá non trẻ về kỹ thuật bởi vì thiếu sự đầu tư nghiêm túc cho yếu tố kỹ thuật cho sản phẩm. Một phần nguồn nguyên liệu trước đây khá khó tiếp cận.
Xem thêm: Lựa chọn mỡ chịu nhiệt theo tiêu chí nào ?